Tự hào được thực hiện bằng ♥ ở Ba Lan
Tự hào được thực hiện bằng ♥ ở Ba Lan
Mặc dù những thanh mẫu dưới đây có cách viết khác nhau, nhưng phát âm của chúng về cơ bản là giống nhau.
Chọn đáp án phù hợp cho các câu sau:
Câu 1: Which of the following sentences correctly says "Tôi đến từ Việt Nam"?
Câu đúng là "I come from Vietnam."
Dịch tiếng Việt: Tôi đến từ Việt Nam.
Giải thích: Đây là cách nói đúng và phổ biến để diễn đạt "tôi đến từ Việt Nam".
Câu 2: Which sentence indicates the speaker's country of origin?
Câu đúng là "I am from Vietnam."
Dịch tiếng Việt: Tôi đến từ Việt Nam.
Giải thích: Đây là cách nói phổ biến và trực tiếp nhất để giới thiệu xuất xứ của mình.
Câu 3: How would you say "tôi đến từ Việt Nam" in a formal way?
Câu đúng là "My nationality is Vietnamese."
Dịch tiếng Việt: Quốc tịch của tôi là Việt Nam.
Giải thích: Đây là cách nói trang trọng để chỉ quốc tịch của mình.
Câu 4: Choose the sentence that emphasizes the speaker's origin.
Câu đúng là "I come from Vietnam."
Dịch tiếng Việt: Tôi đến từ Việt Nam.
Giải thích: Câu này nhấn mạnh xuất xứ của người nói.
Câu 5: Select the sentence used in a formal speech or writing.
Câu đúng là "I hail from Vietnam."
Dịch tiếng Việt: Tôi đến từ Việt Nam.
Giải thích: Câu này mang tính văn chương và lịch sự, thường được sử dụng trong các bài phát biểu hoặc văn bản trang trọng.
Câu 6: Which sentence correctly says "Việt Nam là quê hương tôi"?
Câu đúng là "Vietnam is my homeland."
Dịch tiếng Việt: Việt Nam là quê hương tôi.
Giải thích: Đây là cách nói để diễn đạt có cảm xúc của câu "Tôi đến từ Việt Nam".
Câu 7: Which sentence shows the speaker's pride in their origin?
Câu đúng là "Vietnam is my homeland."
Dịch tiếng Việt: Việt Nam là quê hương tôi.
Giải thích: Câu này nhấn mạnh tình cảm và sự gắn bó của người nói với quê hương.
Câu 8: How would you state your origin in a straightforward manner?
Câu đúng là "I am from Vietnam."
Dịch tiếng Việt: Tôi đến từ Việt Nam.
Giải thích: Đây là cách nói phổ biến và dễ hiểu nhất để giới thiệu xuất xứ của mình.
Câu 9: Which sentence is used to talk about nationality?
Câu đúng là "My nationality is Vietnamese."
Dịch tiếng Việt: Quốc tịch của tôi là Việt Nam.
Giải thích: Câu này được sử dụng để nói về quốc tịch của mình.
Câu 10: How would you say "tôi đến từ Việt Nam" in a more poetic way?
Câu đúng là "I hail from Vietnam."
Dịch tiếng Việt: Tôi đến từ Việt Nam.
Giải thích: Cách nói này mang tính văn chương và lịch sự, thường được sử dụng trong các bài phát biểu hoặc văn bản trang trọng.
Chúng tôi đến đây với mục đích giao lưu, học hỏi, trao đổi kiến thức về tiếng Anh.
(Dịch sang tiếng Anh là gì vậy các bạn?)
Trong cách viết chữ Quốc ngữ và Việt bính, các vận mẫu hoàn toàn giống nhau chủ yếu là một số vận mẫu bắt đầu bằng i hoặc u.
Có những Việt bính có cách viết khác với chữ Quốc ngữ nhưng cách đọc lại gần giống nhau. Trường hợp này gồm 10 thanh mẫu và một số vận mẫu bắt đầu bằng a, aa và o.
有 一 次 ,北 風 同 太 陽 喺 度 拗 緊 邊 個 叻 啲 。佢 哋 啱 啱 睇 到 有 個 人 行 過 ,哩 個 人 着 住 件 大 褸 。佢 哋 就 話 嘞 ,邊 個 可 以 整 到 哩 個 人 除 咗 件 褸 呢 ,就 算 邊 個 叻 啲 嘞 。於 是 ,北 風 就 搏 命 噉 吹 。點 知 ,佢 越 吹 得 犀 利 ,嗰 個 人 就 越 係 揦 實 件 褸 。最 後 ,北 風 冇 晒 符 ,唯 有 放 棄 。跟 住 ,太 陽 出 嚟 曬 咗 一 陣 ,嗰 個 人 就 即 刻 除 咗 件 褸 嘞 。於 是 ,北 風 唯 有 認 輸 啦 。
Tiếng Quảng Đông thường được viết bằng chữ Hán. Bạn cần khoảng 3000 chữ Hán để sử dụng thành thạo tiếng Quảng Đông. Nghe có vẻ nhiều? Nó thật là nhiều. Nên chúng ta cần một hệ thống phiên âm trong khi đang học các chữ Hán.
Việt bính là một phương pháp sử dụng chữ Latinh để phiên âm tiếng Quảng Đông, mà cũng là viết tắt của “Phương pháp phiên âm tiếng Quảng Đông của Hội học thuật ngôn ngữ học Hồng Kông”. Đây là một phương pháp được lập bởi Hội học thuật ngôn ngữ học Hồng Kông (LSHK).
Không giống với tiếng Việt mà cần các dấu phụ để gõ văn, Việt bính chỉ cần 26 chữ Latinh và 6 chữ số.
Người Việt Nam học tiếng Quảng Đông thường cũng có kiến thức cơ bản về tiếng Anh và tiếng Phổ Thông. Vì vậy, phần sau khi giải thích Việt bính, chúng ta sẽ đưa ra những phát âm tương tự trong tiếng Anh hoặc tiếng Phổ Thông (Hanyu Pinyin) làm ví dụ để tiện học tập hơn.
Ngoài ra còn một điều cần lưu ý nữa là cách viết và cách phát âm của Việt bính gần như có thể tương ứng với nhau, thường không có ngoại lệ.
Dưới đây là thứ tự giải thích của bài này, từ đơn giản đến khó khăn, tổng cộng chia thành 4 phần: đồng âm cùng cách viết, đồng âm khác cách viết, âm dễ nhầm lẫn, âm mới cần luyện tập
Bài này sẽ giải thích về Việt bính và cách phát âm của nó theo thứ tự trên, hy vọng sẽ hữu ích cho việc học tiếng Quảng Đông của bạn.
Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế (IPA) sẽ được sử dụng để giải thích cách phát âm, nếu bạn không quen thuộc với IPA thì có thể tạm thời bỏ qua. Bạn có thể nhấp vào nút để nghe cách phát âm tương ứng trong các ví dụ.
Tất cả các Việt bính trong bài này đều sẽ được in đậm, các số 1-6 trong Việt bính là số của thanh điệu, người mới bắt đầu chưa quen với thanh điệu cũng có thể tạm thời bỏ qua.
Tình huống phát âm và cách viết hoàn toàn giống nhau chỉ xuất hiện ở một vài thanh mẫu và vận mẫu bắt đầu bằng i hoặc u, còn những phần khác thì sẽ hơi khác một chút. Đó có thể là sự khác biệt về cách viết (xem phần thứ 3), hoặc là một sự khác biệt nhỏ trong cách phát âm (xem phần thứ 4).
Trong cách viết của chữ Quốc ngữ và Việt bính, các thanh mẫu hoàn toàn giống nhau như sau: m, n, l, h, ng. Những âm này tương đối đơn giản, vậy ở đây sẽ không đưa ra ví dụ.
Trong giọng Quảng Châu, vận mẫu bắt đầu bằng o có cách phát âm như âm giữa “ô” và “o” trong tiếng Việt. Nhưng trong giọng Hồng Kông, âm này sẽ mở miệng lớn hơn, cho nên những vận mẫu bắt đầu bằng o sẽ giống những vần “o” trong tiếng Việt hơn.
Những cách phát âm còn lại chưa nhắc đến là những âm không tồn tại trong tiếng Việt mà chỉ có trong tiếng Quảng Đông. Vì vậy chúng ta cần phải luyện tập nhiều hơn. Phần sau cũng sẽ sử dụng phiên âm tiếng Anh và Pinyin để làm ví dụ, để những người bạn có kiến thức cơ bản này có thể hiểu rõ hơn.
now, i've worked real hard, pulled strings, called in quite a few favors to get you here, paul.
Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.
Wenn dies deiner Meinung nach nicht gegen unsere Gemeinschaftsstandards verstößt,
Các cách nói "Tôi đến từ Việt Nam" trong tiếng Anh:
Như vậy, có nhiều cách để nói "Mình đến từ Việt Nam" trong tiếng Anh, tùy thuộc vào ngữ cảnh và mục đích mà bạn muốn sử dụng. Hãy chọn cách nói phù hợp nhất để thể hiện bản thân một cách rõ ràng và chính xác.
Những vận mẫu dưới đây tuy có cách viết khác nhau nhưng sự khác biệt trong cách đọc của chúng là có thể bỏ qua. Ví dụ như các vận mẫu bắt đầu bằng a và aa.
Trong chữ Quốc ngữ, vần “ay” là viết tắt của “ăi”, còn vần “au” là viết tắt của “ău”. Chúng được thiết kế để phân biệt “ai~ay” và “ao~au” trên cơ sở hạn chế sử dụng ký hiệu “ă”. Do đó, cách phát âm của nguyên âm “a” trong “ay” và “au” thực ra đều giống như nguyên âm “ă” trong “ăm”. Trong Việt bính, nguyên âm này được viết thống nhất là a.
Giống như những giải thích trong phần thứ 3.2.1. Trong chữ Quốc ngữ, để hạn chế sử dụng ký hiệu “ă” (vì thêm dấu phụ sẽ rắc rối hơn), người ta sẽ dùng “ai~ay” nhưng không phải là “ai~ăi” để phân biệt 2 vần này. Còn sẽ dùng “ao~au” nhưng không phải là “au~ău” để phân biệt 2 vần này. Vì vậy, nguyên âm “a” trong vần “ai” và “ao” thực ra đều là “a” trong vần “am”. Trong Việt bính, nguyên âm này được viết thống nhất là aa.
Trong chữ Quốc ngữ, sự khác biệt chính giữa “ong” và “oong” là ở phần sau của cách phát âm, phát âm xong có đóng miệng hay không. Đối với vận mẫu ong trong Việt bính, khẩu hình cuối là kiểu không đóng miệng, nên tương ứng với âm “oong” trong chữ Quốc ngữ. Tương tự với vận mẫu ok.
Có những âm trong Việt Bính và tiếng Việt tưởng chừng như giống nhau nhưng trên thực tế giữa chúng vẫn có khác biệt nhỏ. Ví dụ như một số vận mẫu bắt đầu bằng e và o.